Thuốc Adriamycin 2 mg/ml (Doxorubicin) là một loại thuốc được sử dụng để triệt hạ tế bào ung thư bằng cách gây tổn thương cho gen của chúng và can thiệp vào quá trình sinh sản tế bào ung thư. Thành phần chính của thuốc Adriamycin là doxorubicin hydrochloride, một thành viên trong nhóm kháng sinh chống ung thư. Thuốc này được đề xuất sử dụng trong các trường hợp sau: Bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính, Bệnh bạch cầu nguyên bào tủy cấp tính (AML), Sarcoma xương, Ung thư vú…
Thông tin của thuốc Adriamycin 2 mg/ml:
- Nhóm thuốc: chống ung thư
- Nhà xản xuất thuốc Adriamycin 2 mg/ml: Pfizer (Perth) Pty., Ltd – ÚC
- Dạng bào chế của thuốc Adriamycin 2 mg/ml: dung dịch tiêm
- Thành phần chính: Doxorubicine hydrochloride 2 mg/ml
- Đóng gói: Hộp 1 lọ
Công dụng của thuốc Adriamycin 2 mg/ml đến bệnh nhân như thế nào?
Thuốc Adriamycin 2 mg/ml có công dụng giúp bệnh nhân ung thư bằng cách tiêu diệt tế bào ung thư bằng cách làm hỏng gen của chúng, can thiệp vào quá trình sinh sản của chúng. Thuốc Adriamycin 2 mg/ml thường được dùng kết hợp với các loại thuốc hóa trị liệu khác, thường được sử dụng: sau phẫu thuật để giảm nguy cơ tái phát ung thư vú giai đoạn đầu; trước khi phẫu thuật để thu nhỏ khối u ung thư vú lớn giai đoạn tiến triển; để điều trị ung thư vú giai đoạn tiến triển
Chỉ định sử dụng thuốc Adriamycin 2 mg/ml cho những bệnh nhân nào?
Thuốc Adriamycin 2 mg/ml được chỉ định sử dụng điều trị cho những bệnh nhân sau: Ung thư vú, Ung thư biểu mô buồng trứng tiến triển, Ung thư phổi tế bào nhỏ, Tiền hỗ trợ và hỗ trợ trị liệu u xương ác tính, Ung thư bàng quang (đường truyền thuốc vào bàng quang), Sarcom mô mềm tiến triển ở người lớn, Bệnh bạch cầu lympho cấp tính, Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính, Sarcom Ewing, U lympho ác tính cả 2 dạng u Hodgkin và không Hodgkin, Đa u tủy tiến triển, Ung thư tuyến giáp (dạng nang, dạng nhú) tiến triển, Ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa, Ung thư nội mạc tử cung tiến triển hoặc tái phát, U Wilm, U nguyên bào thần kinh tiến triển, Ung thư dạ dày di căn
Doxorubicin thường được dùng trong các phác đồ hóa trị kết hợp với những thuốc gây độc tế bào khác.
Thuốc Adriamycin 2 mg/ml không sử dụng trong trường hợp bệnh nhân nào?
Thuốc Adriamycin 2 mg/ml không sử dụng trong trường hợp bệnh nhân sau:
- Quá mẫn với doxorubicin hydroclorid hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc Adriamycin
- Thời kỳ mang thai. cho con bú.
- Chống chỉ định khi dùng đường tĩnh mạch với những bệnh nhân: Nhạy cảm với các anthracendion hoặc các anthracyclin khác, Suy tủy xương có biểu hiện kéo dài và/hoặc viêm miệng nặng được gây ra do điều trị trước đó với những thuốc gây độc tế bào khác và/hoặc chiếu xạ, Điều trị trước đó với liều tích lũy tối đa của doxorubicin và/hoặc các anthracyclin khác (như epirubicin, daunorubicin, idarubicin) và các anthracenedion, Nhiễm trùng toàn thân, Suy gan nặng, Loạn nhịp tim nặng, suy tim, nhồi máu cơ tim trước đó, bệnh tim do viêm cấp tính, Khuynh hướng tăng xuất huyết, Phụ nữ cho con bú
- Chống chỉ định khi dùng đường bàng quang với các bệnh nhân: Các khối u xâm lấn xâm nhập vào bàng quang, Viêm bàng quang, Tiểu ra máu, Khó đặt ống thông đường tiểu (như các khối u lớn trong bàng quang), Phụ nữ cho con bú, Nhiễm trùng đường tiết niệu
- Bệnh nhân ung thư Kaposi liên quan tới AIDS được điều trị có hiệu quả với liệu pháp điều trị tại chỗ hoặc là hệ thống alpha-interferon.
Cách sử dụng và liều dùng thuốc Adriamycin 2 mg/ml
Cách dùng
Thuốc Adriamycin 2 mg/ml được chuyên gia chăm sóc sức khỏe tiêm vào tĩnh mạch, liều lượng dựa trên tình trạng sức khỏe, kích thước cơ thể và phản ứng với liệu pháp của từng bệnh nhân
Liều dùng
- Tiêm tĩnh mạch: Liều dùng của thuốc doxorubicin phụ thuộc vào phác đồ điều trị, tình trạng tổng quát và cả điều trị trước đó của bệnh nhân. Chế độ liều của thuốc doxorubicin hydroclorid có thể thay đổi tùy theo chỉ định (những khối u rắn hay bệnh bạch cầu cấp tính) và tùy theo những phác đồ điều trị đặc hiệu (như sử dụng liều duy nhất hoặc kết hợp với những thuốc gây độc tế bào khác hoặc là một phần trong thủ thuật điều trị kết hợp với nhiều phương pháp bao gồm: kết hợp xạ trị, hóa trị liệu, phẫu thuật và điều trị bằng nội tiết tố).
- Đơn trị liệu: Liều lượng doxorubicin được tính trên cơ sở diện tích bề mặt cơ thể (mg/m2). Liều khuyến cáo khi đơn trị liệu là dùng 60 – 75 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể mỗi 3 tuần.
- Phác đồ kết hợp:
+ Khi doxorubicin được dùng kết hợp với những thuốc chống ung thư khác có độc tính chồng chéo, như tiêm tĩnh mạch liều cao thuốc cyclophosphamid hoặc các hợp chất anthracyclin (như: idarubicin và/hoặc epirubicin, daunorubicin), liều dùng của doxorubicin nên được giảm tới khoảng 30 – 60 mg/m2 mỗi 3 – 4 tuần.
+ Với những người bệnh không thể điều trị đủ liều (như người bị suy giảm miễn dịch hay người cao tuổi), liều thay thế là dùng 15-20 mg/m2 bề mặt cơ thể mỗi tuần.
- Đường dùng bàng quang:
Doxorubicin có thể được dùng truyền nhỏ giọt vào bàng quang để điều trị ung thư bề mặt bàng quang hoặc là dự phòng ung thư tái phát sau khi cắt qua niệu đạo ở những người bệnh có nguy cơ tái phát cao. Liều khuyến cáo để điều trị ung thư bề mặt bàng quang dùng truyền nhỏ giọt vào bàng quang liều 30 – 50 mg trong khoảng 25 – 50 ml dung dịch NaCl 0,9%. Nồng độ tối ưu 1 mg/ml. Thông thường, dung dịch nên được lưu giữ trong bàng quang từ 1 – 2 giờ. Trong giai đoạn đó, người bệnh nên được xoay 900 mỗi 15 phút. Người bệnh không nên uống bất kỳ chất lỏng nào trong khoảng 12 giờ trước khi điều trị để tránh thuốc bị pha loãng không mong muốn với cả nước tiểu. Việc đó có thể giảm lượng nước tiểu khoảng 50 ml/giờ. Truyền nhỏ giọt cũng có thể được lặp lại trong khoảng 1 tuần tới 1 tháng còn phụ thuộc vào mục đích điều trị phòng bệnh hay trị bệnh.
Bảo quản thuốc Adriamycin như thế nào?
Bảo quản thuốc Adriamycin 2 mg/ml tránh ánh sáng, ở nhiệt độ 2 – 8 0C, luôn giữ trong hộp giấy trước khi sử dụng, dung dịch sau khi pha loãng bằng dung dịch NaCl 0,9% hoặc dung dịch dextrose 5%): giữ được trong 12 giờ khi bảo quản ở 2 – 8 0C.
Bệnh nhân trong quá trình sử dụng thuốc Adriamycin 2 mg/ml cần lưu ý những điều sau:
Trước khi sử dụng doxorubicin, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với nó hoặc lincomycin; hoặc nếu bệnh nhân có bất kỳ dị ứng nào khác. Thuốc Adriamycin 2 mg/ml có thể chứa các thành phần không hoạt động có thể gây ra những phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác.
Trước khi sử dụng thuốc Adriamycin 2 mg/ml, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn biết đặc biệt về: nhiễm trùng hiện tại, lượng máu thấp (ví dụ: thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu), bệnh gút, các vấn đề về tim (ví dụ: cơn đau tim gần đây, suy tim, nhịp tim không đều), thuốc anthracycline (ví dụ như doxorubicin, idarubicin, daunorubicin, mitoxantrone), các vấn đề về thận, bệnh gan, lở miệng nghiêm trọng (viêm miệng), xạ trị (đặc biệt là ở vùng ngực).
Doxorubicin có thể làm tăng khả năng bạn bị nhiễm trùng hoặc làm cho tình trạng nhiễm trùng hiện tại trở nên tồi tệ hơn. Tránh xa những người bị nhiễm trùng dễ lây lan (ví dụ: thủy đậu, COVID-19, sởi, cúm). Nếu bạn đã tiếp xúc với một bệnh nhiễm trùng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin.
Trước khi chủng ngừa/tiêm phòng, hãy nói với chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn rằng bạn đang sử dụng doxorubicin. Tránh tiếp xúc với những người gần đây đã được tiêm vắc-xin sống (ví dụ: vắc-xin cúm hít qua mũi).
Để giảm nguy cơ bị đứt tay, bầm tím hoặc thương tích, hãy cẩn thận với các vật sắc nhọn như dao cạo an toàn và dụng cụ cắt móng tay và tránh các hoạt động như thể thao va chạm. Sử dụng bàn chải đánh răng mềm để giảm nguy cơ chảy máu nướu răng.
Trẻ em có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ của thuốc Doxorubicin, đặc biệt là các tia phóng xạ ở phổi, các vấn đề về tim hoặc các bệnh ung thư khác sau này trong đời. Doxorubicin, cùng với các phác đồ hóa trị liệu khác, cũng có thể làm chậm sự phát triển ở trẻ em trước tuổi dậy thì.
Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú dùng thuốc Adriamycin được không?
Mang thai và tránh thai
Thuốc doxorubicin có thể gây hại cho em bé đang phát triển trong bụng mẹ. Điều quan trọng là không được mang thai hoặc sinh con trong khi bạn đang điều trị bằng thuốc này và trong ít nhất 6 tháng sau khi điều trị.
Nói chuyện với bác sĩ của bạn về biện pháp tránh thai hiệu quả trước khi bắt đầu điều trị và hãy cho họ biết ngay lập tức nếu bạn hoặc đối tác của bạn có thai trong khi điều trị bằng doxorubicin.
Mất khả năng sinh sản
Bạn có thể không có khả năng mang thai hoặc làm cha sau khi điều trị bằng thuốc này. Nói chuyện với bác sĩ của bạn trước khi bắt đầu điều trị bằng doxorubicin nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể muốn có con trong tương lai.
Đàn ông có thể lưu trữ tinh trùng trước khi bắt đầu điều trị với doxorubicin, phụ nữ có thể lưu trữ trứng hoặc mô buồng trứng. Nhưng những dịch vụ đó không có sẵn ở mọi bệnh viện, nên bạn cần hỏi bác sĩ về điều này.
Cho con bú
Không cho con bú trong thời gian điều trị này vì thuốc doxorubicin có thể đi vào sữa mẹ của bạn.
Bệnh nhân trong quá trình sử dụng thuốc Adriamycin 2 mg/ml có thể gặp những vấn đề gì?
Thuốc Adriamycin 2 mg/ml khi sử dụng có thể khiến bệnh nhân gặp phải 1 số tác dụng không mong muốn như:
Suy tủy, viêm dạ dày, nước tiểu đỏ, dị ứng da, tăng amino acid, nhiễm độc cơ tim, rụng tóc, buồn nôn, chán ăn, viêm niêm mạc, u thứ phát, xơ cứng mạch máu.
Thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp tác dụng phụ của thuốc Adriamycin 2 mg/ml.
Tương tác của thuốc Adriamycin 2 mg/ml
Một số sản phẩm có thể tương tác với thuốc Adriamycin 2 mg/ml bao gồm: digoxin, progesterone, streptozocin, stavudine, trastuzumab, zidovudine.
Các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến việc loại bỏ doxorubicin khỏi cơ thể bạn, điều này có thể ảnh hưởng đến cách thức hoạt động của doxorubicin. Các ví dụ bao gồm thuốc chống nấm nhóm azole (như ketoconazole), thuốc chẹn kênh canxi (như verapamil, nifedipine), rifamycin (như rifabutin), St. John’s wort, thuốc dùng để điều trị co giật (như carbamazepine, phenytoin, phenobarbital, primidone), trong số những người khác.
Tránh ăn thực phẩm hoặc sản phẩm có chứa nghệ (curcumin) trong khi dùng doxorubicin, có thể làm giảm tác dụng của doxorubicin.
Hãy truy cập Duocphamaz.vn để được hỗ trợ.
Nguồn: Tham khảo Internet
Reviews
There are no reviews yet.